Ngoài luyện viết Sakubun thì việc tập viết nhật ký bằng tiếng Nhật đơn giản cũng là một cách giúp nâng cao khả năng viết cho người học. Trong bài viết này, hãy cùng nhau tập thói quen viết nhật ký đều đặn với những hướng dẫn và mẫu bài viết ví dụ dưới đây nhé!
Cách viết nhật ký bằng tiếng Nhật
Mục đích viết nhật ký của mỗi người là khác nhau. Nếu có ý định viết bằng tiếng Nhật để rèn luyện khả năng viết, các bạn nên lưu ý về nội dung lẫn độ dài của một bài nhật ký.
Lựa chọn nội dung viết
Nội dung nhật ký có thể lựa chọn 1 trong 7, hoặc cũng có thể là tất cả 7 nội dung sau:
– Viết về những sự việc diễn ra trong một ngày. Từ khóa: 出来事 dekikoto
– Viết về những điều bản thân cảm thấy biết ơn. Từ khóa: ありがたかったこと
– Viết về những khó khăn, cách động viên khích lệ bản thân trước khó khăn. Từ khóa: 辛い出来事 tsurai dekikoto
– Viết về những tình huống, hoàn cảnh mà bạn cảm thấy được ở trong trạng thái tốt nhất. Lý do khiến bạn trở nên như vậy? Từ khóa: 調子の良い時 choushi no yoi toki
– Viết về những điều nhận thấy. Từ khóa: 気づいたこと kiduita koto
– Viết về những ý tưởng mà bạn muốn định hình, xây dựng nên cuộc sống của chính bạn. Từ khóa: 自分の人生に定着させたい考え方 jibun no jinsei ni teichaku sasetai kangaekata
Xem thêm : HỌC TIẾNG NHẬT Ở ĐÂU ĐỂ ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NHẬT BẢN
– Viết về những mục tiêu bạn muốn đạt được. Từ khóa: 達成させたい目標 seikou sasetai mokuhyou
Với những nội dung trên, các bạn vừa có thể luyện cách tư duy, cách phân tích sự việc như người Nhật, lại vừa rèn luyện được khả năng viết nhanh bằng tiếng Nhật.
Độ dài hợp lý
Thông thường, những cuốn nhật ký ở Nhật thường được thiết kế theo một khuôn khổ nhất định, có khoảng 5 ~ 6 dòng dành cho một bài nhật ký. Mặc dù độ dài là tùy theo ý thích mỗi người. Song, nếu mới bắt đầu viết, các bạn nên viết ngắn gọn, tóm lược, viết ý chính. Viết để có thể đọc lại vào một ngày sau đó.
Tham khảo mẫu bài nhật ký bằng tiếng Nhật
Mẫu bài nhật ký bằng tiếng Nhật 1
8月26日(土) 8 gatsu 26-nichi (do) Ngày 28 tháng 8 (thứ bảy).
10時ごろに宅配便で目がさめる。 10-ji-goro ni takuhaibin de me ga sameru. Khoảng 10 giờ, thức dậy vì có đồ chuyển phát.
ヨーグルトとビスケットを食べて二度寝する。 Yooguruto to bisuketto wo tabete nido nesuru. Ăn sữa chua cùng bánh quy, rồi lại ngủ lần thứ 2.
起きたら16時だった。 Okitara 16-jidatta. Lúc tỉnh dậy đã là 4 giờ chiều.
やんなきゃいけないことはたくさんあるけどやる気しないなあ。 Yannakya ikenaikoto wa takusan aru kedo yaru ki shinai naa. Có vô số việc phải làm nhưng chẳng có hứng làm chút nào.
部屋で寝てると気分が沈んでいくけど、外を歩いているときだけは少し前向きになる。 Heya de neteruto kibun ga shizunde ikukedo, soto wo aruite iru toki dake wa sukoshi maemuki ni naru. Cứ ngủ trong phòng là tâm trạng lại trùng xuống, chỉ có đi bộ ra ngoài là thấy hứng khởi hơn chút.
Xem thêm : Từ vựng N2 – tổng hợp 2 giáo trình
でも部屋に戻るとまただめだ。 Demo heya ni modoru to mata dameda. Thế nhưng lúc quay lại phòng thì lại tệ như cũ.
22時くらいから少しマシになってきて本を読んだりする。あとパネポン。 22-ji kuraikara sukoshi mashi ni natte kite hon wo yon dari suru. Ato panepon. Từ khoảng 10 giờ tối bắt đầu thấy khá khẩm hơn và ngồi đọc sách. Sau đó là trò Panel de Pon (game).
Mẫu bài nhật ký tiếng Nhật 2
8月27日(木) 8 gatsu 27-nichi (Moku) Ngày 27 tháng 8 (thứ 5)
平井くんと一緒に銀座のカレー屋さん、ナタラジに行く。ビュッフェ。 Hirai-kun to issho ni Ginza no karee-ya-san, nataraji ni iku. Byuffe. Cùng Hirai tới NataraJ – cửa hàng cà ri ở Ginza. Là Buffet.
ガビンさんの紹介で某シェアハウス関連の人の進路についての話を聞く。 Gabinsan no shoukai de bou shea hausu kanren no hito no shinro ni tsuite no hanashi wo kiku. Nghe chuyện về hướng đi sự nghiệp của một người làm công việc liên quan tới lĩnh vực kinh doanh dạng nhà Share house mà anh Gabin giới thiệu.
別に僕が力になれることはなさそうだけど、良い人なのでうまく何かいいのが見つかったらよいと思う。 Betsuni boku ga chikara ni nareru koto wa na-sa-sou dakedo, yoi hitonanode umaku nanika ii no ga mitsukattara yoi to omou. Dù câu chuyện đó không khiến mình thấy có thêm năng lượng mấy, nhưng vì đó là người tốt nên nếu họ tìm được điều gì xứng đáng thì cũng ok thôi.
その後帰宅。蒸す。外出してエネルギーを使い果たす。 Sono ato kitaku. Fukasu. Gaishutsu shite enerugii wo tsukaihatasu. Sau đó mình về nhà. Thấy bức bối. Tiêu hao hết năng lượng ở ngoài rồi.
特に呼んだわけではないけど家には来客が多かった。10人くらい。 Tokuni yonda wakede wanaikedo ie ni wa raikyaku ga ookatta. 10 nin kurai. Chẳng phải gọi mời gì mà tụi bạn tới khá đông. Khoảng 10 đứa.
なんかバーガーキングが流行っていてみんなバーガーキングを食べていた。 Nanka baagaakingu ga hayatte ite minna baagaakingu wo tabete ita. Dạo này hamburger của Burger King khá được ưa chuộng nên cả bọn đã ăn hamburger của Burger King.
Trên đây là bài mẫu tham khảo và những hướng dẫn viết nhật ký bằng tiếng Nhật đơn giản. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết tiếng Nhật! Chúc các bạn học tốt!
We on social : Facebook – Youtube – Pinterest
Nguồn: https://sigma.edu.vn
Danh mục: Học tiếng Nhật