Chữ Kanji (漢字) hay Hán tự là hệ thống chữ tượng hình có nguồn gốc từ Trung Quốc. Bên cạnh hai bảng chữ cái mềm Hiragana và chữ cứng Katakana, thì Kanji là phần không thể thiếu trong thành phần cấu tạo nên tiếng Nhật.
Các câu văn trong tiếng Nhật có kết hợp cả Hiragana, Katakana và cả Kanji tạo nên sự khác biệt giữa tiếng Nhật với tiếng Trung (tiếng Trung chỉ sử dụng toàn chữ Hán). 70% nội dung các bài báo, biển báo ở Nhật… dùng chữ Kanji.
Bạn đang xem: KANJI LÀ GÌ? CÁCH HỌC CHỮ KANJI TRONG TIẾNG NHẬT HIỆU QUẢ
Kanji có nguồn gốc từ đâu?
Kanji có nguồn gốc từ dân tộc Hán – Trung Quốc. Khỏang vài trăm năm sau sự ra đời, hệ thống chữ này bắt đầu được du nhập và ảnh hưởng tới Nhật Bản (khoảng thế kỉ thứ 5 sau Công Nghuyên ) – đất nước chưa có bộ chữ truyền thống riêng của mình.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, ngôn ngữ đất nước mặt trời mọc có những sự thay đổi rất lớn. Mỗi chữ Kanji đều có vai trò riêng, có thể cấu tạo hoàn toàn từ hán hoặc từ hán kết hợp với chữ katakana và hiragana sẽ có ý nghĩa riêng. Bộ chữ Kanji có số lượng rất lớn với ý nghĩa và cách khác nhau hoàn toàn đó là lí do khiến Kanji quan trọng rất lớn.
Kanji có số lượng bao nhiêu?
Người Nhật được học khoảng hơn 1000 chữ trong chương trình giáo dục phổ thông. Lượng từ này sẽ được tăng lên theo thời gian, khi càng học cao càng nhiều chữ Hán cần phải học. Số lượng chữ Hán được quy định theo Hiệp Hội Văn Hóa Nhật Bản là 2136 ký tự. Nhưng số lượng từ này sẽ được tăng lên theo ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
N5: 100 chữ Kanji
N4: 300 chữ Kanji
N3: 650 chữ Kanji
N2: 1000 chữ Kanji
N1: xấp xỉ 2000 chữ Kanji
Phân biệt âm On và âm Kun
Có nhiều cách hiểu và phân biệt khác nhau, nhưng để hiểu dễ thì bạn có thể hiểu như sau:
– Âm On được sử dụng khi 2 từ kanji ghép với nhau. Không hẳn 100% là như vậy nhưng có những trường hợp ngoại lệ. Hãy nhớ, âm On sử dụng khi 2 từ kanji ghép với nhau.
– Âm Kun được sử dụng ngay sau chữ kanji là một loạt chữ hiragana mà không phải là một chữ kanji đứng cạnh.
Ví dụ : 告 : Có âm On là “こく” / Âm Kun là “つ”
告別:Trường hợp này 2 từ kanji đứng gần nhau, sẽ dùng âm On để ghép vào đọc . Và đọc là こくべつ
告げる:Trường hợp này sau nó là từ hiragana nên sẽ dùng âm Kun để ghép vào đọc. Và được đọc là つげる
Các phương pháp học Kanji hiểu quả
1. Chăm chỉ, cần cù
Kanji là hệ thống chữ tượng hình, khác xa hoàn toàn chữ abc alphabet bạn đã được học. Cách học Kanji đơn giản nhất là dùng trí tưởng tượng của mình, học đi học lại từng ngày, xem báo, xem tivi, xem phim, đọc bất cứ cái gì bạn có, mọi lúc mọi nơi đều nhớ tới,….
2. Học theo bộ thủ
Có 216 bộ thủ trong hệ thông Kanji, nên bạn phân chia thời gian rõ ràng để học từ những bộ đơn giản tới nâng sao.
- Học theo âm Hán Việt
Cách này dễ áp dụng cho người Việt học tiếng Nhật. Rất hay và dễ nhớ nữa.
Tổng hợp 155 bộ thủ cơ bản trong tiếng Nhật
Nhất
số 1
Cổn
nét sổ
Chủ
điểm, chấm
Phiệt
nét sổ xiên
Ât
thứ 2
(can)
一
丨
丶
丿
乙
Quyết
nét sổ móc
Đầu
(không có nghĩa)
Nhân
đứng
người
Nhân nằm
người
Nhân đi
người
亅
亠
人(亻)
𠂉
儿
Quynh
đất hoang
Mịch
trùm lên
Băng
nước đá
Kỷ
ghế dựa
Khảm
há miệng
冂
冖
冫
几
凵
Đao
con dao
Lực
sức mạnh
Bao
bao bọc
Chủy
cái thìa
Phương
tủ đựng
刀(刂)
力
勹
匕
匚
Bốc
xem bói
Tiết
đốt tre
Hán
vách đá
Tư, khư
riêng tư
Hựu
lần nữa
卜
卩
厂
厶
又
Khẩu
miệng
Vi
vây quanh
Thổ
đất
Sĩ
kẻ sĩ
Truy
đến từ phía sau
口
囗
土
士
夊
Tịch
đêm tối
Đại
to lớn
Nữ
con gái
Tử
đứa con
Miên
mái nhà
夕
大
女
子
宀
Thốn
tấc
Tiểu
nhỏ
Thi
thi thể
Sơn
núi
Xuyên
sông
寸
小
尸
山
巛
Công
công việc
Kỷ
bản thân mình
Cân
cái khăn
Can
can dự
Yêu
nhỏ nhắn
工
己
巾
干
幺
Nghiễm
mái che
Củng
chắp tay
Dẫn
bước dài
Dặc
chiếm lấy
Cung
cây cung
广
廾
廴
弋
弓
Kí
đầu con nhím
Xích
bước chân trái
Tâm
tim,
tấm lòng
Qua
cây qua
(vũ khí)
Hộ
cửa một cánh
彐
彳
心(忄)
戈
戶
Thủ
tay
Chi
cành, nhánh
Phộc
đánh khẽ
Văn
văn chương
Đấu
cái đấu
手(扌)
支
攵 (攴)
文
斗
Cân
cái búa
Phương
vuông
Nhật
mặt trời, ban ngày
Mộc
cây, gỗ
Khiếm
khiếm khuyết
斤
方
日
木
欠
Chỉ
dừng lại
Đãi
tệ hại
Thù
cái gậy
Vô
chớ, đừng
Tỷ
so sánh
止
歹
殳
毋
比
Mao
lông
Thị
họ
Khí
hơi nước
Thủy
nước
Hỏa
lửa
毛
氏
气
水(氵)
火(灬)
Trảo
móng vuốt
Phụ
cha
Phiến
mảnh, miếng
Ngưu
con trâu
Khuyển
con chó
爪
父
片
牛(牜)
犬(犭)
Vương
vua
Huyền
đen huyền
Qua
quả dưa
Cam
ngọt
Sinh
sinh đẻ
王
玄
瓜
甘
生
Dụng
sử dụng
Điền
ruộng
Nạch
bệnh tật
Bát
ngược lại
Bạch
màu trắng
用
田
疒
癶
白
Bì
da
Mãnh
cái dĩa
Mục
mắt
Mâu
cây giáo
Thỉ
mũi tên
皮
皿
目
矛
矢
Thạch
đá
Thị/Kì
chị thị, thần đất
Hòa
cây lúa
Huyệt
hang lỗ
Lập
đứng
石
示(礻)
禾
穴
立
Trúc
tre trúc
Mễ
gạo
Mịch
sợi tơ nhỏ
Phẫu
đồ sành
Võng
cái lưới
竹
米
糸
缶
罒
Dương
con dê
Vũ
lông vũ
Lão
già
Nhĩ
Tai
Duật
cây bút
羊
羽
老
(耂)
耳
聿
Nhục
thịt
Thần
bầy tôi
Tự
tự bản thân
Chí
đi đến, đạt đến
Thiệt
cái lưỡi
肉
臣
自
至
舌
Suyễn
sai lầm
Chu
chiếc thuyền
Cấn
quẻ cấn
Thảo
cỏ
Trùng
sâu bọ
舛
舟
艮
艹
虫
Huyết
máu
Y
cái áo
Kiến
xem
Giác
góc, sừng
Ngôn
nói
血
衤(衣)
見
角
言
Cốc
thung lũng
Đậu
hạt đậu
Thỉ
con heo
Bối
con sò
Xích
màu đỏ
谷
豆
豕
貝
赤
Tẩu
chạy
Túc
chân,
đầy đủ
Thân
thân mình
Xa
chiếc xe
Tân
cay
走
足
身
車
辛
Thần
thìn
(12 chi)
Sước
lúc đi
lúc dừng
Phụ/Ấp
gò đất,
thái ấp
Dậu
dậu
(12 chi)
Lý
dặm, làng xóm
辰
辶
阝
酉
里
Kim
kim loại, vàng
Trường
dài,
đứng đầu
Môn
cửa hai cánh
Đãi
kịp đến
Chuy
chim
đuôi ngắn
金
長
門
隶
隹
Vũ
mưa
Phi
không
Cách
da thú, cải cách
Vi
da thuộc
Hiệt
cái đầu
雨
非
革
韋
頁
Âm
âm thanh
Mã
con ngựa
Thực
ăn
Thủ
đầu
Hương
hương thơm
音
馬
食(飠)
首
香
4. Dùng flashcarh
Giống như cách học bảng chữ cái, học flascarh giúp bạn quen mặt chữ nhiều hơn bằng việc viết chữ Kanji cần học lên. Và có thể cầm đi bất kì đâu dễ dàng
- Những lưu ý khi dùng Flashcards:
+ Bạn nên sử dụng cả 2 mặt của Flashcards một cách hợp lý, xem cả 2 mặt nhiều lần để nhớ thông tin.
+ Không đưa quá nhiều thông tin vào 1 tấm Flashcard.
+ Sử dụng minh họa: Vẽ hình minh họa hoặc cắt dán hình từ các tạp chí lên Flashcards. Flashcards càng thú vị thì bạn càng dễ nhớ hơn.
+ Luôn mang Flashcards bên mình: Hãy tạo thói quen ôn luyện hàng ngày như việc đánh răng hoặc đi tắm.
+ Thay đổi thứ tự các tấm Flashcards: Nên xáo trộn các tấm flashcard sau mỗi lần ôn tập. Nếu bạn luôn ghi nhớ thông tin theo 1 thứ tự sẽ khiến bạn khó có thể nhớ được thông tin khi nó ở trong 1 tình huống khác.
+ Đánh dấu Flashcards: Hãy đánh dấu các tấm flashcard đã được ghi nhớ, sau 2-3 lần đánh dấu, những tấm flashcard đó có thể được để sang một bên và ôn lại sau một thời gian dài hơn. Các flashcard chưa nhớ thì nên dành thời gian xem lại nhiều lần hơn.
5. Đặt mục tiêu mỗi ngày
Bạn đặt kế hoạch mỗi ngày học 5 từ, mỗi ngày đều luyện tạp cách đọc, cách viết, ý nghĩa của từng chữ.
6. Đọc sách, nghe tin tức
Đây cũng là cách học hiệu quả, bạn vừa nghe vừa học thêm từ mới. Có thể tiếp xúc Kanji qua cả mắt và tai, bạn sẽ học nhanh hơn đấy.
7. Viết, viết nữa, viết mãi
Viết là cách truyền thống mà bất cứ ngôn ngữ nào cũng có thể áp dụng được. Cách học này rất đơn giản, bạn chỉ cần chuẩn bị cho mình một quyển vở (nên là vở ô ly) để luyện viết. Bạn nên viết đi viết lại nhiều lần chữ Kanji cần học, trong quá trình viết nên đọc to để tăng khả năng ghi nhớ.
Với phương pháp này bạn có thể luyện được cách viết cũng như ghi nhớ được mặt chữ và nghĩa của chữ. Tuy nhiên cách học này không được khuyến khích với những bạn không có tính kiên nhẫn cao vì dễ gây nhàm chán.
Hi vọng những kiến thức ở trên sẽ giúp bạn thành công trên con đường của mình.
–
Nguồn: https://sigma.edu.vn
Danh mục: Học tiếng Nhật