Ngữ pháp tiếng Nhật cơ bản là bước đệm đầu tiên cho những người mới bắt đầu học tiếng Nhật. Để giúp các bạn có thể dễ dàng xây dựng các câu văn cơ bản một cách hoàn chỉnh và nắm được cách sử dụng chúng. Hãy cùng tìm hiểu về những cấu trúc câu trong tiếng Nhật cơ bản nhất qua bài viết dưới đây nhé!
Một số đặc tính cơ bản của ngữ pháp tiếng Nhật

Cũng như các ngôn ngữ khác, tiếng Nhật có một số đặc điểm cơ bản riêng biệt. Nếu học Cao đẳng tiếng Nhật, bạn phải tuân theo các đặc điểm như sau:
Bạn đang xem: Tổng hợp những cấu trúc câu trong tiếng Nhật cơ bản nhất
- Tiếng Nhật không có mạo từ;
- Hầu hết danh từ tiếng Nhật không có số nhiều;
- Động từ (動詞 – Dōshi) không chia theo danh xưng (không chia theo ngôi);
- Chủ từ và túc từ thường được giản lược (bỏ bớt đi) nếu như đã hiểu chúng là gì trong câu. Mục tiêu chính của việc giản lược này là để rút gọn câu ngắn hơn;
- Trợ từ thường sẽ được đặt ở cuối chữ hay cuối câu để biểu thị sự quan hệ giữa các chữ trong câu hoặc bổ sung thêm nhiều nghĩa cho từ chính;
- Có hai thể loại văn trong tiếng Nhật là thể thông thường “ふつうけい” và thể lịch sự “てねいけい ” tùy ngữ cảnh giao tiếp mà người nói sử dụng đúng thể văn cho phù hợp.
Các loại chữ tiếng Nhật
Trong tiếng Nhật có đến 3 bảng chữ cái là: bảng chữ Hiragana, Katakana và Kanji (Hán tự). Do đó, bạn buộc phải học thuộc các bảng chữ cái tiếng Nhật để việc ghép từ và đặt câu trở nên dễ dàng hơn. Mỗi bảng chữ cái đều có một vai trò riêng và được sử dụng một cách linh hoạt. Điều này có nghĩa là trong một câu có thể sử dụng kết hợp từ chữ của cả 3 bảng chữ cái trên.
Cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Nhật
Không giống những cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Việt, trật tự từ cơ bản trong câu tiếng Nhật sẽ có sự đảo ngược như sau:
Chủ ngữ – Tân ngữ – Động từ.
Ví dụ người Việt Nam hay nói là: Tôi uống nước thì trong ngữ pháp tiếng Nhật sẽ được viết là: わたし は みず を のみます có nghĩa là “tôi nước uống”. Bạn thấy sự đỏa ngươc rồi phải không.
Vì vậy, đầu tiên bạn phải xác định chủ ngữ chính của câu khi dịch 1 câu tiếng Nhật. Sau đó, bạn tìm và dịch động từ rồi cuối cùng mới đến dịch tân ngữ. Dưới đây là tổng hợp những cấu trúc câu trong tiếng Nhật đơn giản nhất:
Cấu trúc câu khẳng định trong tiếng Nhật
Câu khẳng định là cấu trúc cơ bản nhất trong ngữ pháp tiếng Nhật. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu cấu trúc câu này qua 1 ví dụ cụ thể dưới đây:

Cấu trúc câu khẳng định trong tiếng Nhật
Xem thêm : SỐ ĐẾM TRONG TIẾNG NHẬT CÓ VẺ CƠ BẢN NHƯNG RẤT DỄ NHẦM
Tôi は giáo viên です 。
Ý nghĩa của câu trên: Tôi là giáo viên.
Câu khẳng định là một dạng của câu trần thuật. Nó dùng để để truyền đạt thông tin hay tuyên bố về một điều gì đó và khẳng định nó là sự thật. Danh từ trong câu bắt buộc phải đứng trước は là chủ đề hoặc chủ ngữ trong câu. Thành phần です được sử dụng cuối câu khẳng định nhằm biểu lộ thái độ lịch sự đối với người nghe. Một tính từ hoặc một danh từ sẽ được đứng trước です. Bạn nên chú ý đọc は khi là trợ từ được là wa chứ không phải ha.
Ví dụ:
- わたしは たなかです。: Tôi là Tanaka.
- わたしは 学生 (がくせい)です。: Tôi là sinh viên.
Cấu trúc câu phủ định trong tiếng Nhật
Tôi は giáo viên ではありません。
Như bạn đã thấy, cụm ではありません là dạng phủ định của です. Trong các cuộc hội thoại bình thường, người ta có thể dùng じゃありません thay cho ではありません. Bạn nên lưu ý từ では đọc là dewa.
Ví dụ:
- ラオさんは エンジニアでは(じゃ)ありません。: Anh Rao không phải là kỹ sư.
Câu phủ định là loại câu có nghĩa phản bác, thể hiện sự không đồng ý, phản đối một ý kiến, sự việc hoặc một câu chuyện nào đó. Ngoài ra, có nhiều trường hợp nó chỉ mang nghĩa là phủ định đi ý kiến người khác đưa ra.
Khi sử dụng mẫu câu phủ định là bạn không xác định ý kiến mình khi phủ định có thật chính xác không. Trong các mẫu câu này thường xuất hiện những từ như: không, đâu có phải, chẳng, đâu có, chưa, không phải,… Đây là những dấu hiệu cơ bản về câu phủ định mà bạn có thể xác định dễ dàng và chính xác nhất.

Xem thêm : Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Thần Tốc P6 – Kanji
Cấu trúc câu phủ định trong tiếng Nhật
>>Xem thêm: Nét Đặc Trưng Trong Cách Chào Hỏi Của Người Nhật
Cấu trúc câu hỏi có – không trong tiếng Nhật
Với bất kì một câu hỏi nào, bạn chỉ cần thêm か vào cuối câu là được. Câu trả lời cho loại câu hỏi có – không này luôn phải có はい là đúng/vâng hoặc いいえ là không/ không phải. Đặc biệt lưu ý, nếu bạn bỏ đi những từ này thì sẽ bị xem là thất lễ và thiếu sự tôn trọng với người hỏi.
Ví dụ:
- Câu hỏi: マイさんは ベトナム人 ですか。: Bạn Mai là người Việt Nam phải không?
- Câu trả lời: はい、ベトナム人 です。: Đúng, (bạn ấy) là người Việt Nam.
- Câu hỏi: ミラさんは 学生 ですか。: Bạn Mira là học sinh phải không?
- Câu trả lời: いいえ、学生 ではありません。: Không, (bạn ấy) không phải là học sinh.
Câu hỏi có – không trong tiếng Nhật sẽ để áp dụng cho những câu hỏi đóng. Người trả lời sau khi nghe câu hỏi sẽ chỉ có thể trả lời có hoặc không mà thôi.
Cấu trúc câu hỏi sử dụng từ để hỏi
Câu hỏi sử dụng từ để hỏi là câu sử dụng cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật đa dạng và phong phú hơn. Với câu hỏi này, bạn có thể trả lời tùy ý thích của mình tuy nhiên phải phù hợp với nội dung được hỏi.
Vị trí của từ để hỏi chính là chỗ có từ mà bạn muốn hỏi. Lưu ý, cuối câu hỏi bắt buộc phải đặt thêm trợ từ か và khi bạn hỏi thì lên giọng ở trợ từ か này. Việc lên giọng ở trợ từ giúp cho câu hỏi của bạn thêm phần biểu cảm và linh động hơn.
Ví dụ:
- Câu hỏi: あの人 (ひと) は だれですか。: Người kia là ai?
- Câu trả lời: (あの人は) 山田( やまだ) さんです: Người kia là anh Yamada.
Trên đây, trường Cao đẳng quốc tế Sài Gòn đã giới thiệu với các bạn những cấu trúc câu trong tiếng Nhật cơ bản nhất dành cho người mới bắt đầu. Đây chỉ là những cấu trúc ngữ pháp cơ bản nhất thường dùng trong giao tiếp hàng ngày. Bên cạnh đó, trong tiếng Nhật còn có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp khác nữa. Chính vì thế, để nắm vững được các ngữ pháp tiếng nhật cơ bản này, bạn cần phải luyện tập thường xuyên trong cả văn viết và cả văn nói.
Nguồn: https://sigma.edu.vn
Danh mục: Học tiếng Nhật