I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Tên chương trình Tiếng Việt : Tiến sỹ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh
Bạn đang xem: Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Mở Tp.HCM
Tên chương trình Tiếng Anh : Doctor of philosophy in Teaching English to speakers of other languages – Ph.D. (TESOL)
Chuyên ngành đào tạo : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh
Mã ngành đào tạo : 9140111
Trình độ đào tạo : Tiến sỹ
Loại hình đào tạo : Chính quy
Thời gian đào tạo : 3 năm
Khối lượng kiến thức toàn khóa: 90 tín chỉ
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
2.1- Mục tiêu chung
Chương trình đào tạo tiến sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh (LL&PPDHBMTA) tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nhằm đào tạo các giảng viên và nghiên cứu viên có phẩm chất đạo đức tốt; có kiến thức chuyên sâu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh; có khả năng giảng dạy bậc sau đại học; có khả năng nghiên cứu độc lập và sáng tạo; có khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới và có ý nghĩa về giáo dục và hướng dẫn nghiên cứu khoa học (NCKH).
2.2- Mục tiêu cụ thể
Kiến thức
PO1 – Cập nhật kiến thức về lý luận, phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực học và dạy tiếng Anh.
Kỹ năng
PO2 – Phát triển kỹ năng xây dựng ý tưởng, tổ chức thực hiện nghiên cứu tạo ra tri thức mới, quản trị hoạt động học và dạy ngoại ngữ, và tư vấn về chiến lược, chính sách giáo dục ngoại ngữ.
Mức tự chủ và trách nhiệm
PO3 – Phát triển năng lực tự chủ và trách nhiệm trong nghiên cứu, phát triển tri thức và nghề nghiệp.
2.3. Khả năng và vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
– Nghiên cứu sinh (NCS) sau khi tốt nghiệp có thể trở thành giảng viên tại các trường đại học, và cao đẳng trong nước và quốc tế;
– Có thể tham gia nghiên cứu và chủ trì các đề tài nghiên cứu về lý luận và phương pháp dạy học tiếng Anh ở các cơ sở nghiên cứu, trường học, và trung tâm đào tạo trong nước và quốc tế;
– Có thể tham gia công tác hoặc tư vấn tại các sở ban ngành để đưa ra các chiến lược, chính sách về giáo dục ngoại ngữ thích hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
III. CHUẨN ĐẦU RA
Kiến thức
PO1
PLO1
Có kiến thức cập nhật về lý luận và phương pháp học và dạy học tiếng Anh.
PLO2
Am hiểu tình hình giảng dạy và tổ chức học và dạy tiếng Anh trong và ngoài nước.
PLO3
Có kiến thức chuyên sâu về phương pháp, công cụ nghiên cứu trong lĩnh vực học và dạy tiếng Anh.
Kỹ năng
PO2
PLO4
Có kỹ năng phân tích, đánh giá, và tổng hợp các vấn đề thuộc lĩnh vực lý luận và phương pháp dạy học tiếng Anh nhằm cải tiến thực tế giảng dạy hoặc tư vấn đề xuất chiến lược, chính sách về giáo dục ngoại ngữ.
PLO5
Có kỹ năng xây dựng ý tưởng, tổ chức thực hiện nhằm tạo ra tri thức, ý tưởng, quy trình mới và phổ biến các kết quả nghiên cứu.
PLO6
Có kỹ năng quản trị hoạt động học và dạy ngoại ngữ tại các tổ chức, trung tâm đào tạo, và trường học.
Mức tự chủ và trách nhiệm
PO3
PLO7
Có ý thức trách nhiệm và đạo đức cao trong việc học tập để phát triển tri thức, ý tưởng, và quy trình mới.
PLO8
Có thể tự thích ứng, và hợp tác trong môi trường làm việc hội nhập quốc tế.
- Chi tiết việc đóng góp của các học phần tạo nên kết quả đầu ra ở Phụ lục 1.
- Chi tiết việc tổ chức học tập và giảng dạy tạo nên kết quả đầu ra và biện pháp đo lường kết quả đầu ra ở Phụ lục 2.
IV. NGUỒN TUYỂN VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO
4.1. Nguồn tuyển
– Giảng viên và những người muốn tham gia giảng dạy chuyên ngành tiếng Anh của các trường đại học – cao đẳng;
– Các nghiên cứu viên và những người muốn tham gia nghiên cứu tại các viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo;
– Sinh viên tốt nghiệp thạc sỹ hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên.
4.2. Điều kiện tuyển sinh
Đối tượng dự tuyển cần có:
4.2.1- Bằng cấp
– Thạc sỹ hoặc cử nhân (tốt nghiệp loại giỏi) đúng chuyên ngành LL&PPDHBMTA;
– Thạc sỹ, hoặc cử nhân (tốt nghiệp loại giỏi) tốt nghiệp các chuyên ngành gần như liệt kê ở Bảng 1, hay các chuyên ngành khác (được Hội đồng chuyên môn chấp thuận) phải hoàn tất học bổ túc các học phần cho phù hợp với chuyên ngành LL&PPDHBMTA theo Bảng 3.
Chuyên ngành đào tạo trong nước
01
Ngôn ngữ Anh
Chuyên ngành đào tạo nước ngoài (với ngôn ngữ giảng dạy là tiếng Anh)
02
English/American/Australian studies
03
English
04
Applied linguistics
05
English literature (British/ English/ American literature)
06
Education (related to language education – chuyên về giáo dục ngôn ngữ)
07
Linguistics
08
Educational leadership
Bảng 1: Bảng danh mục các chuyên ngành gần
4.2.2- Kinh nghiệm nghiên cứu
– Tốt nghiệp thạc sĩ từ chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu, hoặc là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện, hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;
– Và có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.
4.2.3- Năng lực ngoại ngữ
Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:
- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
- Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương.
Đối với người dự tuyển là công dân nước ngoài: Người dự tuyển (ngoại trừ công dân các nước sử dụng Tiếng Anh như là ngôn ngữ chính thức) phải có Chứng chỉ năng lực tiếng Anh bậc 5 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương.
4.2.4- Cách thức xét tuyển
Đánh giá thí sinh dự tuyển đào tạo tiến sỹ gồm:
– Đánh giá hồ sơ dự tuyển;
– Đánh giá việc trình bày và vấn đáp của thí sinh;
4.3. Điều kiện tốt nghiệp
– Hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ; – Bảo vệ thành công luận án tiến sỹ (cấp cơ sở và cấp nhà nước) theo quy
định của Trường Đại học Mở TPHCM;
– Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được
công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus, hoặc chương sách
tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên theo ngành đào tạo, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả), có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án; Hay là tác giả hoặc đồng tác giả của: 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia, quốc tế; có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án.
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
5.1. Định hướng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
– Để đáp ứng yêu cầu của xã hội và mục tiêu đào tạo đã đề ra, Trường Đại học Mở TP.HCM thiết kế chương trình đào tạo trình độ Tiến sỹ chuyên ngành LL&PPDHBMTA có tham khảo yêu cầu luận án và các học phần thuộc chương trình đào tạo trình độ tiến sỹ của một số trường đại học (ĐH) trong nước (ĐH Ngoại ngữ, ĐH Quốc gia Hà Nội) và ngoài nước (ĐH La Trobe, ĐH Tasmania, ĐH Southern Queensland, ĐH Canberra, Úc; ĐH Suranaree, Thái Lan).
– Chương trình đào tạo phản ánh giá trị: Đào tạo hàn lâm và hội nhập quốc tế: (1) NCS, ngoài các yêu cầu về tham gia hội thảo hàng năm, phải đảm bảo yêu cầu công bố công trình nghiên cứu của chương trình; NCS phải tham gia tất cả các seminar liên quan đến chuyên môn; NCS được khuyến khích tham gia các đề tài NCKH thuộc Trường và được hỗ trợ nghiên cứu như giảng viên thuộc Trường; Đối với luận án, NCS nộp kèm báo cáo sử dụng phần mềm chống trùng lắp của Trường khi nộp luận án (≤27%) và luận án phải được đọc proofread trước khi nộp.
Xem thêm : Bảng Chữ Cái Tiếng Anh: Hướng Dẫn Phiên Âm, Đánh Vần [2023]
– (2) Chương trình đào tạo tổ chức theo chuẩn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong liên thông và liên kết đào tạo. Chương trình cũng định hướng quốc tế hóa trong bố trí giảng viên giảng dạy, hướng dẫn, hợp tác nghiên cứu, công bố kết quả nghiên cứu và trong tiếp nhận NCS.
5.2. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo là 03 năm tập trung liên tục.
5.3. Nội dung chương trình
5.3.1- Chương trình đào tạo gồm 90 tín chỉ đối với người tốt nghiệp thạc sỹ gồm:
– Các học phần bổ sung (nếu có)
– Các học phần ở trình độ tiến sỹ 16 tín chỉ
– Luận án 74 tín chỉ
+ Bài báo về nội dung và kết quả công trình NCKH
5.3.2- Chương trình đào tạo gồm 120 tín chỉ đối với người tốt nghiệp cử nhân gồm:
– Các học phần bổ sung trình độ thạc sỹ 30 tín chỉ
– Các học phần ở trình độ tiến sỹ 16 tín chỉ
– Luận án 74 tín chỉ
+ Bài báo về nội dung và kết quả công trình NCKH
5.4. Các học phần bổ sung
5.4.1. Đối với NCS chưa có bằng thạc sĩ
NCS là cử nhân phải hoàn tất 30 tín chỉ các học phần của chương trình thạc sỹ hiện hành (30 tín chỉ).
5.4.2 Đối với NCS có bằng thạc sỹ nhưng ở chuyên ngành gần
NCS phải hoàn thành 3 học phần bổ sung chuyên ngành LL&PPGDBMTA sau (Bảng 3). NCS sẽ được xét miễn giảm nếu đã học các học phần ở trình độ thạc sỹ.
TT
Mã học phần
Học phần
Số tín chỉ
01
ENG 611
Theories of language learning and teaching
03
02
ENG 701
Advanced methodology for language teaching
03
03
ENG 702
Language teaching practice
03
Bảng 3: Học phần bổ sung chuyên ngành LL&PPGDBMTA
5.5. Các học phần ở trình độ tiến sỹ, các chuyên đề tiến sỹ, tiểu luận tổng quan, và luận án
5.5.1Các học phần ở trình độ tiến sỹ
Các học phần ở trình độ tiến sỹ bao gồm các học phần bắt buộc và các học phần lựa chọn. Học phần được thể hiện trong Bảng 4.
Mã học phần
Học phần của chương trình tiến sỹ
Số tín chỉ (TC)
Phần chữ
Phần số
Tổng số
LT
TH
PHẦN 1: CÁC HỌC PHẦN BẮT BUỘC
12
12
ENG
801
Intellectual research
Định hướng NC
3
3
ENG
805
Quantitative research
NC định lượng
3
3
ENG
806
Qualitative research
NC định tính
3
3
21ENG
802
Literature review
Tiểu luận tổng quan
1
1
21ENG
803
Seminar 1
Chuyên đề 1
1
1
21ENG
804
Seminar 2
Chuyên đề 2
1
1
PHẦN 2: CÁC HỌC PHẦN TỰ CHỌN
(NCS chọn 2 trong các học phần sau)
4
ENG
807
Developing innovative language
learning systems
Xem thêm : HỌC VIỆN ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN CATIEDU
Phát triển hệ thống học ngôn ngữ
một cách sáng tạo
2
2
ENG
808
Critical approaches to language learning
Các quan điểm học ngôn ngữ
2
2
ENG
809
Curriculum development
Phát triển CTĐT
2
2
ENG
810
Language program management
Quản trị chương trình ngoại ngữ
2
1
1
ENG
811
Issues in language learning
Các vấn đề trong học tập ngôn ngữ
2
2
ENG 812
Content and language integrated learning (CLIL)
Giảng dạy Tiếng Anh tích hợp với nội dung chuyên ngành
2 2
PHẦN 3: LUẬN ÁN
74
21ENG
901
Luận án
74
TỔNG CỘNG
90
Bảng 4: Các học phần trình độ tiến sỹ
5.5.2Tiểu luận tổng quan
– Mỗi NCS phải thực hiện một bài tiểu luận tổng quan xác định khung lý thuyết định hướng thực hiện nghiên cứu; phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án; nêu lên những vấn đề còn tồn tại, và chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết.
– Bài tiểu luận khoảng 8.000 – 10.000 từ (không quá 40 trang A4).
5.5.3Các chuyên đề tiến sỹ
– Các chuyên đề tiến sỹ đòi hỏi NCS tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giúp NCS giải quyết một số nội dung của đề tài luận án.
– Mỗi NCS phải hoàn thành 02 chuyên đề theo hướng đề tài nghiên cứu. Mỗi chuyên đề khoảng 8.000 từ (20-40 trang A4).
5.5.4 Nghiên cứu khoa học
– NCKH là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án tiến sỹ. Mỗi năm học viên phải nghiên cứu khoa học liên quan đến chuyên đề tiến sĩ của mình và phải báo cáo kết quả nghiên cứu vào cuối mỗi năm. Việc nghiên cứu khoa học phải đảm bảo yêu cầu khoa học của đề tài luận án để làm cơ sở cho NCS viết luận án tiến sĩ.
– Hoạt động NCKH phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến sỹ. Nhà trường và người hướng dẫn khoa học có trách nhiệm tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu hỗ trợ NCS thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Nhà trường, người hướng dẫn khoa học và NCS chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.
– Thời gian NCKH được bố trí trong thời gian đào tạo trình độ tiến sỹ. Nếu vì lý do khách quan hay chủ quan, việc NCKH không thể hoàn thành trong thời gian dự kiến thì để đảm bảo chất lượng luận án NCS được đăng ký kéo dài thời gian nghiên cứu. Các chi phí đào tạo trong thời gian kéo dài do NCS hoặc do đơn vị cử đi học chịu.
– NCS phải là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus, hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên theo ngành đào tạo, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả), có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án. Trong đó, bắt buộc phải có ít nhất 01 bài trong danh mục Wos/Scopus mà Trường công nhận. Các bài báo phải có tên của Trường ĐH Mở TP.HCM. – Bên cạnh đó, mỗi NCS phải tham dự các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước. Khuyến khích trung bình mỗi năm, NCS phải tham dự ít nhất 01 hội thảo chuyên ngành.
5.5.5Luận án tiến sĩ
– Luận án tiến sỹ phải là một công trình NCKH sáng tạo của chính NCS, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế – xã hội
– Luận án tiến sỹ phải do NCS thực hiện và đáp ứng được những mục tiêu và yêu cầu quy định. Luận án phải có những đóng góp mới về mặt học thuật, được trình bày bằng ngôn ngữ khoa học, vận dụng những lý luận cơ bản của ngành khoa học để phân tích, bình luận các luận điểm và kết quả đã đạt được trong các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó đặt ra vấn đề mới, giả thuyết mới có ý nghĩa hoặc các giải pháp mới để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án và chứng minh được bằng những tư liệu mới. NCS phải có cam đoan danh dự về công trình khoa học của mình.
– NCS viết và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh.
– Luận án tiến sỹ có khối lượng 45.000-70.000 từ (không quá 150 trang A4) không kể phụ lục, trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng NCS. Cấu trúc của luận án tiến sỹ bao gồm các phần và chương sau:
- Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa chọn đề tài, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài;
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận và giả thuyết khoa học; phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài;
- Nội dung và phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu;
- Nội dung, kết quả nghiên cứu (một hoặc nhiều chương): trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận;
- Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo;
- Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án;
- Danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án;
- Phụ lục (nếu có).
– Luận án tiến sỹ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
+ Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép NCS sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sỹ;
+ Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu vi phạm thì luận án không được duyệt để bảo vệ hay sẽ phải bảo vệ lại theo Hướng dẫn của Khoa Đào tạo sau đại học và Quy định về đạo văn các sản phẩm học thuật số 569/QĐ-ĐHM, ngày 6 tháng 4 năm 2019, của Trường Đại học Mở TP.HCM. Tiểu luận tổng quan và các nhóm chuyên đề, cũng như luận án cần nộp kèm Báo cáo chống trùng lắp với phần trùn gla81p không vượt quá 27% để hoàn tất hồ sơ chuẩn bị bảo vệ.
– Danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham khảo gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập trong luận án được trình bày theo quy định APA.
VI. LỘ TRÌNH ĐÀO TẠO DỰ KIẾN
Thời gian
Đối tượng là thạc sỹ
Đối tượng là cử nhân
Năm thứ 1
– Xây dựng đề cương nghiên cứu
– Học các học phần trong chương trình thạc sỹ
– Học các học phần bổ sung (nếu có)
– Học các học phần trong chương trình tiến sỹ
– Báo cáo đề cương nghiên cứu
– Xây dựng đề cương nghiên cứu
Năm thứ 2
– Thực hiện tiểu luận tổng quan
– Học các học phần trong chương trình tiến sỹ
– Thực hiện chuyên đề tiến sỹ 1
– Thực hiện chuyên đề tiến sỹ 2
– Báo cáo đề cương
– Báo cáo tiểu luận tổng quan và các nhóm chuyên đề
Năm thứ 3
– Viết và tổng hợp luận án
– Thực hiện tiểu luận tổng quan
– Thực hiện chuyên đề tiến sỹ 1
– Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí và hội thảo
– Bảo vệ luận án cấp cơ sở và cấp trường
– Thực hiện chuyên đề tiến sỹ 2
– Báo cáo tiểu luận tổng quan và các nhóm chuyên đề
Năm thứ 4
– Viết và tổng hợp luận án
– Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí và hội thảo
– Bảo vệ luận án cấp cơ sở và cấp trường
Bảng 5: Lộ trình đào tạo dự kiến
Nguồn: https://sigma.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục