6. Hướng dẫn làm bài tập phần Mondai
Bài tập 1: Nghe và trả lời câu hỏi
https://tuhoconline.net/wp-content/uploads/29-8-Mondai-1.mp3
Đây là dạng bài tập nghe hiểu, đầu tiên các bạn cần nghe câu hỏi và chép lại những gì mình nghe được sau đó trả lời câu hỏi theo ý hiểu của mình. Bạn không nên cố gắng tập trung để nghe rõ ràng từng chữ của một câu mà làm lỡ nhịp độ nghe của các câu sau. Các bạn nghe lần 1, trả lời lần lượt các câu hỏi, câu hỏi nào không nghe được sẽ nghe lại lần 2. Sau đó, bạn có thể nghe và chép chính tả để nâng cao khả năng nghe và ghi nhớ từ vựng. Cuối cùng sau khi nghe và trả lời được đáp án bạn có thể tham khảo bản dịch và đáp án ở dưới đây.
Bạn đang xem: Học minna no nihongo bài 29
Đáp án tham khảo:
Bản dịch :
Đây là dạng bài nghe chọn đúng sai. Người nghe sẽ nghe bài hội thoại, sau đó sẽ có một câu chốt lại vấn đề được nêu ra trong bài hội thoại. Người nghe phải dựa vào những gì nghe được để chọn xem nội dung đó đúng hay sai. Nếu đúng chọn 〇 (maru), sai chọn ✖ (batsu). Phần nghe này bạn nên chú ý đến câu kết luận xem câu kết được đưa ra ở dạng khẳng định hay phủ định, tránh để bị “lừa” khi nghe. Cuối cùng mời bạn tham khảo phần đáp án và bản dịch dưới đây để đối chiếu với những gì mình đã làm.
https://tuhoconline.net/wp-content/uploads/29-9-Mondai-2.mp3
Bài tập 3: Hoàn thành câu với thông tin trên tranh
Đây là dạng bài hoàn thành câu tương tự phần reshuu, các bạn cần nắm vững ngữ pháp cũng như từ vựng để có thể hoàn thành câu đúng với thông tin đã cho trong tranh
Ví dụ:
ボタンが 外れて います。 Cúc áo bị tuột.
Sau đây là một số bài tập, mời các bạn luyện tập và tham khảo bản dịch và đáp án phía dưới
1.
2.
3
4.
Bài tập 4: Điền từ vào chỗ trống
Đây là dạng bài tập hoàn thành câu bằng cách điền các từ thích hợp và chỗ trống. Trước khi làm bài tập này bạn cần ôn lại thật kĩ các từ vựng đã học trong bài để có thể hiểu được khái quát nội dung, qua đó có thể lựa chọn chính xác từ cần điền. Thêm nữa, các bạn cũng cần lưu ý các mẫu ngữ pháp để có thể chia dạng đúng của từ.
Ví dụ :
エアコンが ( ついて )いますから、すずしです。 Vì máy lạnh đang bật nên mát.
Đáp án tham khảo :
1. 道が (__)いましたから、おくれました。
2. このコートは ポケットが(__) いませんから、ふべんです。
3. 10時の 約束ですが、時間に (__)しまいました。
4. 学生のとき、フランス語を 勉強しましたが、もう(__)しまいました。
Bài tập 5: Đọc đoạn văn sau và chọn đúng sai cho các câu hỏi bên dưới
Xem thêm : CẨM NANG KINH NGHIỆM HỌC TIẾNG NHẬT CƠ BẢN CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU TỪ A – Z
(1) 今 5時46分です。
(2) 駅の 建物は 壊れた しまいました。
(3) 電話で 神戸へ来れれます。
(4) ビルは 窓の ガラスが 割れたり、中の 物が 壊れたり しています
Bản dịch tham khảo và đáp án
Động đất
Sáng này ở Kobe xảy ra một trận động đất lớn. Hiện giờ tôi đang đứng trước ga Sanomiya. Tòa nhà của ga bị phá hủy. Đồng hồ treo tường thì ngừng chạy. Kim đồng hồ chỉ 5 giờ 46 phút. Đó là thời gian xảy ra động đất. Cả tàu điện cũng không hoạt động.
Các tòa nhà cũ ở con đường rộng trước nhà ga cũng bị đổ sập. Những nhà không bị sập thì cửa kính cũng vỡ hết. Nếu nhìn vào bên trong có thể thấy rất nhiều đồ vật bị phá hỏng. Vì rất nguy hiểm nên không và trong được.
Phía tây nhà ga thì hiện tại có nhà đang cháy.
Câu hỏi:
- Bây giờ là 5 giờ 46 phút(✖)
- Tòa nhà của nhà ga bị phá hủy(〇)
3. Có thể tới Kobe bằng xe điện(✖)
4. Các tòa nhà thì kính bị vỡ và đồ đạc bên trong bị phá hủy(〇)
Trên đây là nội dung bài học minna no nihongo bài 29. Mời các bạn xem bài tiếp theo tại đây : minna no nihongo bài 30. Hoặc xem các bài khác trong loạt bài : học minna no nihongo trong chuyên mục tiếng Nhật cơ bản.
Nguồn: https://sigma.edu.vn
Danh mục: Học tiếng Nhật